Kho tư liệu - thư viện ảnh

video

Video

Không tìm thấy video nào

THĂM DÒ Ý KIẾN

Lấy ý kiến bình chọn về nôi dung trên trang

tin tổng hợp

Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố: “Ứng dụng định lượng Calprotectin và Anti-Vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng”
Ngày đăng 02/07/2024 | 16:46  | Lượt xem: 392

Ngày 28/6/2024, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội đã tổ chức Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố để đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng định lượng Calprotectin và Anti-Vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng”, mã số 01C-08/13-2021-3, do PGS.TS.BS Nguyễn Minh Hiền - Bệnh viện Thanh Nhàn làm Chủ nhiệm đề tài.

Đỗ Minh

Ngày 28/6/2024, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội đã tổ chức Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố để đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng định lượng Calprotectin và Anti-Vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng”, mã số 01C-08/13-2021-3, do PGS.TS.BS Nguyễn Minh Hiền - Bệnh viện Thanh Nhàn làm Chủ nhiệm đề tài.

Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố do PGS.TS. Phạm Thị Thu Hồ – Nguyên Trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai làm Chủ tịch. ThS. Nguyễn Khắc Sự - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

Hội chứng ruột kích thích là bệnh khá phổ biến còn viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh lý tự miễn có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây. Bệnh hay gặp ở người trẻ, đang ở độ tuổi lao động, mặc dù không nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhưng nó ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và năng suất lao động.

 Calprotectin đã được chứng minh là dấu ấn sinh học đặc trưng cho tình trạng viêm đường ruột và Anti-vinculin có giá trị dự đoán dương tính tới 90% để phân biệt bệnh viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích

Xét nghiệm nội soi đại tràng và mô bệnh học vẫn là tiêu chuẩn vàng để phân biệt, đánh giá tình trạng viêm, tiến triển cũng như theo dõi điều trị của bệnh. Tuy nhiên nội soi là thủ thuật xâm lấn, chi phí cao, gây đau và khó chịu có thể gặp tai biến, mất nhiều thời gian và khá phức tạp. Vì vậy tìm một marker có độ nhậy và độ đặc hiệu cao phân biệt hai bệnh lý đại tràng này mà không phải nội soi là hướng đi của các nhà khoa học trong thời gian gần đây.

Sự kết hợp nhiều dấu hiệu nhận biết bệnh trong nghiên cứu sẽ đem lại những tiềm năng cho chẩn đoán phân biệt bệnh UC và IBS bằng các phương pháp không xâm lấn. Do vậy, đề tài “Ứng dụng định lượng Calprotectin và Anti-Vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng” được thực hiện với  mục tiêu:

- Xây dựng và chuẩn hóa quy trình định lượng Calprotectin trong phân và Anti-Vinculin trong huyết thanh.

- Xác định giá trị của Calprotectin và Anti-Vinculin trong chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng.

Các triệu chứng của Hội chứng ruột kích thích và Viêm loét đại trực tràng chảy máu thể tiêu chảy đôi khi có thể bị nhầm lẫn với nhau do một số đặc điểm tương đồng. Sử dụng calprotectin trong chẩn đoán phân biệt các tổn thương viêm ruột mạn tính bao gồm cả Hội chứng ruột kích thích và viêm loét đại trực tràng chảy máu giúp cung cấp công cụ chẩn đoán phân biệt và có ý nghĩa trong quá trình theo dõi bệnh nhân, đặc biệt trong những trường hợp Viêm loét đại trực tràng chảy máu đã có chẩn đoán xác nhận

Bằng các xét nghiệm không xâm lấn có thể được thực hiện nhiều lần góp phân nâng cao chất lượng chẩn đoán và tối ưu hóa điều trị thông qua giảm số lần thực hiện nội soi t đó giảm thiểu nguy cơ tai biến và tiết kiệm chi phí y tế.

Đề tài hướng đến việc sử dụng xét nghiệm định lượng calprotectin trong phân và định lượng anti-vinculin để phân biệt viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích (IBS) thể lỏng nhằm góp phần tiến tới hạn chế nội soi đại trực tràng.

Đề tài thành công cho thấy khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào chẩn đoán, góp phần điều trị sớm bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu và bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Hạn chế can thiệp thủ thuật nội soi, theo dõi tiến triển của bệnh.

Nghiên cứu là cơ sở để đề xuất với bộ Y tế đưa kỹ thuật định lượng các marker có độ nhạy độ đặc hiệu cao, kỹ thuật tiến hành không có tác dụng phụ, có thể áp dụng vào quy trình chẩn đoán viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích.

Đề tài thành công sẽ giúp cho việc phát hiện bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích, giảm biến chứng khi phải can thiệp thủ thuật theo dõi kế quả, rút ngắn thời gian điều trị, mang lại lợi ích cho người bệnh.

Kết quả đề tài mở ra kỹ thuật mới nhằm phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu và hội chứng ruột kích thích, giúp cho các nhà lâm sàng hạn chế việc sử dụng kỹ thuật xâm lấn có nguy cơ xảy ra tai biến. Các xét nghiệm góp phần nâng cao chất lượng khám và điều trị cho bệnh viện Thanh Nhàn nói riêng và các bệnh viện ở Hà Nội nói chung.

Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố đánh giá cao quá trình triển khai cùng các kết quả đạt được của đề tài, đồng thời thống nhất nghiệm thu đề tài loại Khá.