tin hoạt động của sở
Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Ngày đăng: 09:10 12/10/2023 | Lượt xem: 1520
Trần Thị Minh Hằng (tổng hợp)
Ngày 26/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Nghị định đã quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp lại, xử lý xe ô tô. Nghị định có một số nội dung chính như sau:
1. Quy định chung
Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh; Xe ô tô phục vụ công tác chung; Xe ô tô chuyên dùng; Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này, bao gồm: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc; Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị); Doanh nghiệp do Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm cả các doanh nghiệp là công ty con và đơn vị trực thuộc (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); Các hội quần chúng có tính chất đặc thù được Nhà nước hỗ trợ xe ô tô theo quy định tại Điều 20 Nghị định này; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác định, ban hành, áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- Đối với xe ô tô phục vụ công tác chức danh: Tại Điều 4 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá gồm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá (Điều 5) gồm: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội; Và chức danh được sử dụng xe ô tô đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại và đi công tác, có quy định mức giá tối đa.
- Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung: Khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định các đối tượng sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao (không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại) gồm: Phó Tổng cục trưởng và tương đương. Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên (Thành viên) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc tập đoàn kinh tế; Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị; danh mục nhiệm vụ đặc thù được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xe ô tô chuyên dùng: Điều 16 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định danh xe ô tô chuyên dùng gồm: Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế; Xe ô tô có kết cấu đặc biệt (xe chở tiền, vàng bạc, đá quý; xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, xe thu gom, ép rác, xe chở rác, chất thải...); Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng (thiết bị chuyên dùng được gắn cố định với xe) hoặc xe ô tô được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật (xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh; xe phát thanh truyền hình lưu động; xe thanh tra giao thông; xe phục vụ tang lễ; xe giám sát hải quan; xe đào tạo, tập lái, sát hạch xe ô tô, xe hộ tống tiền,...); Xe ô tô tải; Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi.
- Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước: Điều 18 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước: Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được trang bị và giao Bộ Ngoại giao quản lý, sử dụng để phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được áp dụng dưới 2 hình thức là khoán theo km thực tế và khoán gọn. Cụ thể:
- Với đối tượng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại như sau:
+ Hình thức khoán theo km thực tế:
Mức khoán (đồng/tháng) | = | Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km) | x | Số ngày làm việc thực tế trong tháng (ngày) | x | Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó:
Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại là khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của chức danh nhận khoán;
Số ngày làm việc thực tế trong tháng là số ngày chức danh nhận khoán thực tế làm việc tại cơ quan (bao gồm cả ngày làm thêm vào các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày nghỉ lễ, nếu phát sinh).
+ Hình thức khoán gọn:
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thảnh ủy), Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định áp dụng mức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, khoảng cách từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của các chức danh nhận khoán. Mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán (đồng/tháng) | = | Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km) | x | Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày) | x | Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó:
Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được tính theo tổng số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của tất cả các chức danh nhận khoán chia (:) tổng số chức danh thuộc đối tượng khoán (trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh); được tính theo số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán (trường hợp áp dụng đối với từng chức danh).
Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày/tháng): 22 ngày.
- Xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đi công tác:
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định khoán kinh phí sử dụng xe ô tô quy định áp dụng khoán cho toàn bộ công đoạn đi công tác hoặc từng công đoạn (ví dụ: khoán khi đi công tác trong nội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; khoán đi công tác trên địa bàn của huyện,...); mức khoán kinh phí đối với công đoạn đi công tác được xác định như sau:
+ Hình thức khoán theo km thực tế:
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công đoạn đi công tác trong trường hợp áp dụng hình thức khoán theo km thực tế được xác định như sau:
Mức khoán (đồng/tháng) | = | Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác (km) | x | Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó: Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác (mà xe ô tô kinh doanh vận tải được phép lưu thông) các đợt công tác của từng chức danh nhận khoán.
+ Hình thức khoán gọn:
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thành ủy), Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, áp dụng trong trường hợp đi công tác thường xuyên trong tháng (tổng số ngày đi công tác chiếm trên 50% tổng số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức danh áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
Mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán (đồng/tháng) | = | Số km đi công tác bình quân hàng tháng (km) | x | Đơn giá khoán (đồng/km) |
Trong đó: Số km đi công tác bình quân hàng tháng được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của tất cả các chức danh áp dụng khoán chia (:) Tổng số chức danh áp dụng khoán chia (:) 12 tháng (trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh); được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng trong năm trước khi áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của từng chức danh chia (:) 12 tháng (trường hợp áp dụng đối với từng chức danh).
4. Xử lý chuyển tiếp
Điều 25 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về xử lý chuyển tiếp, cụ thể:
- Các chức danh quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này đã được trang bị xe ô tô chức danh thì tiếp tục sử dụng xe ô tô chức danh đã trang bị; trường hợp xe ô tô chức danh đã trang bị đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì được trang bị để thay thế theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
- Các chức danh đã được trang bị xe ô tô chức danh theo đúng quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP nhưng nay không có trong danh mục các chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chức danh quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này thì được tiếp tục sử dụng xe ô tô chức danh cho đến khi sắp xếp lại các chức danh, chức vụ theo Kết luận 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị.
- Các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương với hệ số phụ cấp chức vụ của các chức danh quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 8 Nghị định này thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa có quy định thay thế.
- Xe ô tô phục vụ công tác chung đã được trang bị trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số xe ô tô chuyên dùng được chuyển sang xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này) thì phải sắp xếp lại để tiếp tục sử dụng phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (kể cả trường hợp giá mua trước đây cao hơn mức giá tối đa quy định tại Nghị định này) thuộc phạm vi quản lý của từng bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo số lượng phù hợp với quy định tại Nghị định này; số xe ô tô dôi dư (nếu có) thì xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Thời hạn hoàn thành: 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Đối với các bộ, cơ quan trung ương, tổng cục được tổ chức theo ngành dọc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trường hợp sau khi sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo quy định mà số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Nghị định này thấp hơn số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung cộng với xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định hiện có thì được tiếp tục quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có để phục vụ công tác. Khi đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thanh lý theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết có liên quan, bảo đảm số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung theo định mức quy định tại Nghị định này.
Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2023, thay thế Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô./.
các tin khác
- Quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
- Ngày Tiêu chuẩn thế giới 14/10/2023 Tiêu chuẩn phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững - Tầm nhìn chung cho một thế giới tốt đẹp hơn
- Tăng cường quản lý đo lường đối với cột đo xăng dầu
- Công cụ 5S – Giải pháp cho các doanh nghiệp
- Quy chế về cơ chế phối hợp kiểm tra thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
- Tập huấn xây dựng và triển khai chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp
- Đo lường hỗ trợ hệ thống lương thực - thực phẩm toàn cầu
- Quyết định số 2711/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
- QUY ĐỊNH DANH MỤC VÀ THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và triển khai chương trình đảm bảo đo lường
Thông báo
- Thông báo Kết quả mở hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố năm 2023
- Thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh kiến nghị của người dân và tổ chức tại Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội tháng 10/2023
- Thông báo Về việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố để tuyển chọn thực hiện trong kế hoạch năm 2023.
- Thông báo Kế hoạch Tổ chức Ngày Hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Vùng Thủ đô năm 2023 (Techfest Hanoi 2023)
- Thông báo Thư mời V/v phát động cuộc thi "dữ liệu với cuộc sống- Data for life"
Hướng dẫn
- Hướng dẫn đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp Thành phố năm 2024
- Hướng dẫn đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố 2023
- Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội hướng dẫn các đơn vị đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN năm 2021
- Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
- Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Khoa học và Công nghệ Thành phố Hà Nội năm 2020