tin hoạt động của sở
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT THANH TRA 2022
Ngày đăng: 16:52 29/12/2022 | Lượt xem: 456
| Trần Thị Minh Hằng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Nội |
Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật về công tác thanh tra hiện nay, Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 (Luật Thanh tra 2022) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2022, thay thế Thanh tra số 56/2010/QH12 (Luật Thanh tra 2010) đã thể chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước và Hiến pháp năm 2013 về tổ chức hoạt động của các cơ quan thanh tra. Sau đây xin giới thiệu một số điểm đáng lưu ý của Luật Thanh tra 2022:
1. Về bố cục, phạm vi điều chỉnh
Luật Thanh tra 2022 gồm 8 Chương và 118 Điều (tăng thêm 01 Chương và 40 Điều so với Luật 2010), quy định về tổ chức và hoạt động thanh (bỏ phạm vi điều chỉnh về Thanh tra nhân dân tra so với Luật Thanh tra 2010).
2. Về giải thích từ ngữ
Điều 2 Luật 2022 bổ sung giải thích của một số từ ngữ như: “Kế hoạch tiến hành thanh tra”, “Phạm vi thanh tra”, “Nội dung thanh tra”, “Đối tượng thanh tra”, “Thời kỳ thanh tra”, “Thời hạn thanh tra”, “Kết luận thanh tra”, “Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra”, “Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra”, “Quyết định xử lý về thanh tra”, “Người tiến hành thanh tra”, “Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra” và “Cơ quan thanh tra”.
Luật cũng đã bỏ giải thích cụm từ “Thanh tra nhân dân” vì không điều chỉnh hoạt động Thanh tra nhân dân như Luật 2010.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Kế thừa Luật Thanh tra 2010, Luật Thanh tra 2022 (Điều 8) quy định về 09 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra; nhưng có bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm so với như: lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra,; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra; không cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra…
4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
Luật Thanh tra 2010 quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra gồm 02 nhóm: Cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Tuy nhiên, Điều 9 Luật Thanh tra 2022 quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra gồm 05 nhóm, cụ thể: (1) Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định; (2) Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm: Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tương đương; Thanh tra sở. (3) Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ; (4) Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ; (5) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
5. Bổ sung thêm nội dung quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân vào vị trí, chức năng của Thanh tra Chính phủ
So với Luật Thanh tra 2010, Luật Thanh tra 2022 (Điều 10) đã bổ sung thêm nội dung quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân vào vị trí, chức năng của Thanh tra Chính phủ và Điều 11 bổ sung nội dung Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, quản lý nhà nước về phòng, chống tiêu cực vào nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ.
6. Quy định cụ thể về Thanh tra Tổng cục, Cục
Khác với Luật 2010 chỉ quy định Thanh tra chuyên ngành mà không quy định Thanh tra Tổng cục, Cục; nhưng Luật Thanh tra 2022 (Điều 18) đã bổ sung quy định Thanh tra Tổng Cục, Cục vào cơ quan thanh tra. Theo đó, Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Và được thành lập trong các trường hợp: (1) Theo quy định của luật; (2) Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (3) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, Luật cũng quy định việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.
7. Bổ sung thêm quy định về tiếp công dân, phòng, phòng, chống tiêu cực của Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện
Ngoài quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn như Luật Thanh tra 2010, Luật Thanh tra 2022 còn bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về tiếp công dân, phòng, phòng, chống tiêu cực của Thanh tra tỉnh (Điều 22), Thanh tra huyện (Điều 30).
8. Quy định các trường hợp thành lập Thanh tra Sở
Cũng giống như quy định trên, Thanh tra Sở cũng được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về tiếp công dân, phòng, phòng, chống tiêu cực. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra 2022 quy định thanh tra sở được thành lập trong các trường hợp: (1) Theo quy định của luật; (2) Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ; (3) Tại sở do UBND cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.
9. Quy định rõ thời gian ban hành kết luận thanh tra
Luật Thanh tra 2010, tại khoản 3 Điều 39 chỉ quy định “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra” mà chưa quy định cụ thể về thời gian ban hành kết luận thanh tra, chính vì vậy vẫn còn tình trạng chậm chễ, không kịp thời trong việc kết luận thanh tra; đây cũng là một trong những tồn tại, hạn chế được chỉ rõ qua tổng kết thi hành Luật Thanh tra năm 2010.
Để giải quyết tồn tại, hạn chế trên, Luật Thanh tra 2022 đã quy định rõ thời gian ban hành kết luận thanh tra, cụ thể, tại Điều 78 Luật Thanh tra 2022 quy định: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.
Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.
Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.
10. Quy định cụ thể tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên
Ngạch thanh tra viên bao gồm: thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp (khoản 2 Điều 38 Luật Thanh tra 2022).
Tiêu chuẩn bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên đã được quy định cụ thể, theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên (Điều 39) được coi là tiêu chuẩn chung; đối với ngạch thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 39 sẽ phải đảm bảo thêm các tiêu chuẩn riêng quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật 2022.
Đồng thời, so với Luật Thanh tra 2010 (Điều 35), Luật 2022 đã bỏ quy định về cộng tác viên thanh tra.
11. Bổ sung quy định về các trường hợp miễn nhiệm Thanh tra viên
Tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra 2022 quy định việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp: (1) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; (2) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; (3) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; (4) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra 2022; (5) Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm; (6) Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch; (7) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
12. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
Điều 98 Luật Thanh tra 2022 đã quy định rõ 03 nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, đó là: (1) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra. (2) Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo. (3) Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.
13. Công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra
Để xử lý các trường hợp bị chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước và hoạt động điều tra, Luật Thanh tra 2022 bổ sung quy định trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra (Chương VI). Theo đó, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, góp phần phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý nhà nước.
14. Bổ sung các điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm; các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra (Điều 112 Luật Thanh tra 2022).
Ngoài chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác của Nhà nước, cơ quan thanh tra còn được xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh tra và thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (Điều 113 Luật Thanh tra 2022).
15. Không quy định chế định Thanh tra nhân dân
Với Luật 2010, Thanh tra nhân dân được quy định tại Chương VI với 10 Điều luật liên quan. Theo đó, thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, chế định Thanh tra nhân dân không còn quy định trong Luật Thanh tra 2022.
Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12./.
các tin khác
- QUY ĐỊNH Định mức kinh tế- kỹ thuật cho nhóm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia
- Quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030
- THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường
- QUY ĐỊNH CHI TIẾT XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
- NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2017/NĐ-CP NGÀY 14/4/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHÃN HÀNG HÓA
- Một số điểm mới của Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện
- Quy định chi tiết và biện pháp thi hành về sử dụng mã số, mã vạch
- Quy định về công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn trong sản xuất, nhập khẩu
- Cơ chế quản lý tài chính thực hiện chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 – 2030
Thông báo
- Thông báo về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 để tuyển chọn trong kỳ kế hoạch năm 2023.
- Thông báo Về kết quả thi trình bày đề án kỳ thi tuyển chức danh Trưởng phòng An toàn bức xạ và hạt nhân
- Thông báo giải thể Trung tâm Hỗ trợ khoa học, công nghệ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thông báo Quyết định Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
- Thông báo Về việc tổ chức thi trình bày Đề án thi tuyển chức danh Trưởng phòng An toàn bức xạ và hạt nhân
Hướng dẫn
- Hướng dẫn đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố 2023
- Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội hướng dẫn các đơn vị đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN năm 2021
- Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
- Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Khoa học và Công nghệ Thành phố Hà Nội năm 2020
- Mẫu Phiếu điều tra khảo sát xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố